Trong những năm chuyển mình từ sau đại dịch Covid-19, giai đoạn 2023-24 đã và đang đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho du học sinh muốn định cư Úc. Nhiều cơ hội phát triển và kinh nghiệm đáng giá đang chờ đón những người vừa tốt nghiệp. uniwings sẽ điểm qua thông tin quan trọng về cơ hội định cư Úc sau du học.
Tình hình chung
Ngày 09/05/2023, Chính phủ Úc đã thông báo về chỉ tiêu visa định cư Úc trong năm tới. Cụ thể, Kế hoạch hạn mức Thường trú 2023-24 sẽ được áp dụng ở chỉ tiêu 190.000 visa (thị thực).
Chính phủ cho biết, lý do thiết kế chương trình này là để giải quyết tình trạng thiếu nhân lực tay nghề cao dai dẳng. Bộ Di trú mong muốn thu hút những cá nhân có kỹ năng chuyên môn khó tìm hoặc khó đào tạo ở Úc.
Kế hoạch hạn mức Thường trú 2023-24 được kỳ vọng sẽ giúp nước Úc phục hồi sau đại dịch. Chương trình cũng hỗ trợ kinh tế khi Úc dần chuyển đổi sang phát thải ròng bằng không.
Bên cạnh đó, chương trình sẽ tập trung vào việc củng cố các mối quan hệ gia đình ở Úc. Chính phủ Úc thể hiện sự cam kết thông qua chương trình đoàn tụ gia đình cho người định cư. Ngoài ra, Kế hoạch hạn mức Thường trú 2023-24 sẽ giúp giải quyết tình trạng dân số già tại Úc.
Kế hoạch hạn mức Thường trú 2023-24 được phân bổ cụ thể như sau:
- Diện Tay nghề cao có chỉ tiêu 137.100 visa, chiếm khoảng 72%. Mục đích để cải thiện năng suất nền kinh tế, bổ sung nhân lực có kinh nghiệm.
- Diện Bảo lãnh gia đình có chỉ tiêu 52.500 visa, chiếm khoảng 28%. Diện này chủ yếu dành cho những cá nhân có thị thực vợ/chồng (Partner Visa). Visa cho phép người định cư Úc được đoàn tụ với các thành viên gia đình từ nước ngoài và cung cấp cho họ con đường để nhận quốc tịch. Trong đó:
- Dự kiến sẽ có 40.500 visa vợ/chồng được cấp trong năm 2023-24 để đáp ứng nhu cầu của người nộp đơn. Số lượng visa này không có giới hạn cụ thể và sẽ được cấp tùy theo nhu cầu thực tế.
- 3.000 visa trẻ em (Child Visa) được ước tính cấp trong năm 2023-24. Số lượng visa này cũng được dựa trên nhu cầu thực tế và không có giới hạn cụ thể.
- Các trường hợp đặc biệt có chỉ tiêu 400 visa. Diện này dành cho những người có hoàn cảnh đặc biệt (bao gồm thường trú nhân trở về Úc sau một thời gian ở nước ngoài).
Những cập nhật mới cho visa 485
Đối với những cá nhân đang học tập ở Úc và sở hữu visa 485 (thị thực diện Sinh viên Tốt nghiệp tạm trú – Temporary Graduate Visa), Chính phủ Úc đã có những thông báo mới về diện Việc làm Sau tốt nghiệp tại Úc (Post-study Work Stream).
Ngày 01/07/2023, Úc đã công bố danh sách các khóa học đủ điều kiện xin gia hạn visa 485. Danh sách này bao gồm các khóa học đại học, học nghề và bằng cấp tương đương.
Chính phủ cũng xác nhận danh sách trên sẽ được xem xét lại mỗi năm để ứng phó với bất kỳ thay đổi nào trên thị trường lao động Úc, nhằm giải quyết mọi rủi ro có thể xảy ra. Khoảng thời gian tạm trú “ở lại và làm việc” cho sinh viên tốt nghiệp đủ điều kiện sẽ được tăng lên.
Cụ thể, khoảng thời gian này là:
- Bốn năm cho sinh viên tốt nghiệp bằng Cử nhân, tăng so với hai năm trước đó
- Năm năm cho sinh viên tốt nghiệp bằng Thạc sĩ, tăng so với ba năm trước đó
- Sáu năm cho sinh viên tốt nghiệp bằng Tiến sĩ, tăng so với bốn năm trước đó
Khoảng thời gian này cho phép sinh viên có thể làm việc thêm từ một đến hai năm (đối với những cá nhân đủ điều kiện học tập, sinh sống và làm việc tại các khu vực chỉ định ở Úc).
Bên cạnh đó, các du học sinh muốn sinh sống và làm việc ở các khu vực chỉ định của Úc sẽ có thể làm việc một đến hai năm sau khi tốt nghiệp (ngoài thời gian đã được nêu trên). Mục đích là để thúc đẩy sự phát triển và phục hồi kinh tế tại các vùng miền Úc.
Quý vị đủ điều kiện gia hạn thời gian visa này, nếu:
- Đáp ứng tất cả các tiêu chí cho diện Việc làm Sau tốt nghiệp tại Úc của visa 485
- Bằng cấp nằm trong danh sách đủ điều kiện (xem bên dưới)
Ngoài ra, quý vị phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:
- Có visa 485 (diện Việc làm sau tốt nghiệp) vào ngày 01/07/2023
- Đã nộp đơn xin visa 485 (diện Việc làm sau tốt nghiệp) trước ngày 01/07/2023
- Đã nộp đơn xin visa 485 (diện Việc làm sau tốt nghiệp) sau ngày 01/07/2023
Nếu có visa 485 (diện Việc làm sau tốt nghiệp) nhưng hết hạn trước ngày 01/07/2023 và có bằng cấp đủ điều kiện, quý vị vẫn có thể đăng ký gia hạn visa. Trong trường hợp này, quý vị sẽ được cấp visa 408 trong hai năm, thay vì visa 485. Đây là visa tạm trú dành cho người bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
Quý vị cũng sẽ đủ điều kiện nhận visa 408 trong hai năm nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Đã được cấp visa 485 (diện Việc làm sau tốt nghiệp) trước ngày 15/12/2021
- Thị thực có hiệu lực vào hoặc sau ngày 01/02/2020
- Đã ở Úc trong suốt thời gian visa có hiệu lực từ ngày 01/02/2020 đến ngày 15/12/2021
- Có bằng cấp đủ điều kiện
Lương tối thiểu ở Úc gia tăng
Ủy ban Công bằng Việc làm của Chính phủ Úc (Australian Government’s Fair Work Commission – FWC) đã công bố tăng mức lương tối thiểu ở Úc. Hiện nay, mức lương tối thiểu ở Úc hiện đã tăng lên 23,23 AUD/giờ. Mức tăng có hiệu lực từ kỳ trả lương đầy đủ đầu tiên bắt đầu vào hoặc sau ngày 01/07/2023.
Ngoài ra, số giờ làm việc tại Úc đối với các sinh viên đang có visa 500 cũng thay đổi. Từ ngày 01/07/2023, số giờ làm việc được phép trong các học kỳ dành cho sinh viên nước ngoài được giới hạn thành 48 giờ mỗi hai tuần.
Việc giới hạn số giờ làm việc cho sinh viên có visa 500 là một quy định mới. Tuy nhiên, trong thời kỳ nghỉ lễ, sinh viên có visa 500 vẫn được phép làm việc không giới hạn.
Việc giới hạn số giờ làm việc trong kỳ học tạo điều kiện cho sinh viên tập trung học tập. Các kỳ nghỉ vẫn cho phép sinh viên tăng thu nhập bằng cách làm việc không giới hạn. Điều này giúp sinh viên đáp ứng nhu cầu tài chính và trải nghiệm thêm cuộc sống Úc.
Những công việc đang phổ biến tại Úc
Năm 2023, số lượng công việc cần tuyển dụng gấp đang tăng cao. Dựa trên báo cáo của Bộ Nhập cư và Bảo vệ Biên giới Úc, năm 2022-23, Úc đã chào đón 183.608 người nhập cư. Trong đó, định cư Úc diện tay nghề chất lượng cao chiếm 123.567 người, xấp xỉ 64%.
Những công việc như y tá, nhân viên phần mềm, kỹ sư điện, quản lý xây dựng,… chỉ là một trong số những vị trí đang cần tuyển dụng. Quý vị có thể xem danh sách đầy đủ tại đây.
33 công việc đang thiếu nhân lực tại Úc
Ngành nghề | Mã số nghề nghiệp |
Y tá chính quy | 2544 |
Giáo viên cấp hai | 2414 |
Lập trình viên | 2613 |
Thợ điện | 3411 |
Quản lý xây dựng | 1331 |
Thợ mộc | 3312 |
Thợ kim loại và thợ máy | 3232 |
Thợ cơ khí và sửa chữa ô tô | 3212 |
Giảng viên đại học và gia sư | 2421 |
Luật sư tư vấn | 2713 |
Cố vấn doanh nghiệp | 2247 |
Bác sĩ đa khoa và cán bộ y tế nội trú | 2531 |
Các quản lý chuyên môn khác | 1399 |
Chuyên gia kỹ thuật dân dụng | 2332 |
Giáo viên mầm non | 2411 |
Kỹ sư công nghiệp, cơ khí và sản xuất | 2335 |
Cơ sở dữ liệu và quản trị hệ thống và chuyên gia bảo mật CNTT | 2621 |
Chuyên viên phân tích hệ thống và CNTT | 2611 |
Đầu bếp | 3513 |
Nhân viên xã hội | 2725 |
Vật lý trị liệu | 2525 |
Kiểm toán viên, thư ký công ty, thủ quỹ công ty | 2212 |
Kiến trúc sư và kiến trúc sư cảnh quan | 2321 |
Kỹ sư điện | 2333 |
Kỹ sư bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên | 2343 |
Huấn luyện viên thể thao, người hướng dẫn và nhân viên | 4523 |
Các bác sĩ y tế | 2539 |
Kỹ thuật viên hình ảnh y tế | 2512 |
Các chuyên gia khoa học tự nhiên – vật lý khác | 2349 |
Kế toán | 2211 |
Giám đốc nghệ thuật, nhà sản xuất truyền thông | 2121 |
Diễn viên, vũ công, nghệ sĩ giải trí khác | 2111 |
Công nhân điện tử | 3423 |